Đời sống hôn nhân luôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Và để khởi đầu cho một cuộc hôn nhân hoàn hảo, việc làm giấy đăng ký kết hôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được những quy định và thủ tục cần thiết để thực hiện điều này. Vậy, hãy cùng tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến giấy đăng ký kết hôn bao gồm nơi làm, những yêu cầu cần chuẩn bị, cùng với những thay đổi mới nhất trong thủ tục hôn nhân, và thời điểm mà giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có giá trị từ.
Nơi thực hiện việc làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu?
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, cặp đôi nam nữ cần đến Cơ quan Nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã, cụ thể:- Uỷ ban Nhân dân cấp huyện tại địa phương mà công dân Việt Nam cư trú thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài, gồm:
Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
Kết hôn giữa công dân Việt Nam có cùng quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.
- Uỷ ban Nhân dân cấp xã tại địa phương mà một trong hai bên nam hoặc nữ cư trú thực hiện đăng ký kết hôn trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài.
(Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014)
Yêu cầu những giấy tờ nào để làm giấy đăng ký kết hôn?
Khi tiến hành đăng ký kết hôn (làm giấy kết hôn), cặp đôi nam nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:* Đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài
Khi đi đăng ký kết hôn, cần có các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, ghi đầy đủ thông tin của cả hai bên nam nữ. Hai bên nam nữ có thể khai chung trên cùng một Tờ khai đăng ký kết hôn (khi người có yêu cầu chọn nộp hồ sơ trực tiếp);
Tờ khai đăng ký kết hôn - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (khi nộp trực tiếp) hoặc tải lên (khi nộp trực tuyến) các giấy tờ sau đây:
* Giấy tờ cần nộp:
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại khu vực xã, phường, thị trấn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
* Giấy tờ cần xuất trình:
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân hợp pháp, do cơ quan có thẩm quyền cấp, vẫn còn hiệu lực để chứng minh về danh tính của người yêu cầu đăng ký kết hôn.
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Bản sao chứng minh việc ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại khu vực xã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nước ngoài.
* Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Khi đi đăng ký kết hôn, cần có các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, ghi đầy đủ thông tin của cả hai bên nam nữ. Hai bên nam nữ có thể khai chung trên cùng một Tờ khai đăng ký kết hôn (khi người có yêu cầu chọn nộp hồ sơ trực tiếp);
Tờ khai đăng ký kết hôn - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (khi nộp trực tiếp) hoặc tải lên (khi nộp trực tuyến) các giấy tờ sau đây:
* Giấy tờ cần nộp:
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc quốc gia nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, tự chủ hành vi;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người đó là công dân cấp, vẫn còn hiệu lực, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng; trong trường hợp quốc gia không cung cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó xác nhận người đó đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật quốc gia đó.
Hiệu lực của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn được ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng, thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có hiệu lực trong vòng 06 tháng, tính từ ngày cấp.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp thông tin về tình trạng hôn nhân đã có trong Cơ sở dữ liệu Hộ tịch Đối tác Điện tử, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư thì không phải xuất trình (khi nộp trực tiếp) hoặc tải lên (khi nộp trực tuyến).
* Ngoài các giấy tờ nêu trên, tùy thuộc vào từng trường hợp, bên nam hoặc bên nữ cần nộp các giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nước ngoài cần nộp bản sao trích lục hộ tịch liên quan đến việc ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú li hôn);
- Công dân Việt Nam là cán bộ, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang cần nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không vi phạm quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì cần nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
* Giấy tờ cần xuất trình:
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân hợp pháp, do cơ quan có thẩm quyền cấp, vẫn còn hiệu lực để chứng minh về danh tính của công dân Việt Nam.
Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về danh tính; trong trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình, có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư, được điền tự động, không phải xuất trình (khi nộp trực tiếp) hoặc tải lên (khi nộp trực tuyến).
(Quyết định 2228/QĐ-BTP ngày 14/11/2022)
Quy trình làm giấy kết hôn mới nhất
* Quy trình làm giấy kết hôn không có yếu tố nước ngoài:- Bước 1: Cả nam và nữ gửi tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 đến cơ quan đăng ký hộ tịch và hai bên cần có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo những quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi lại việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng với hai bên nam và nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam và nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam và nữ.
Trong trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam và nữ, thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
(Điều 18 Luật hộ tịch 2014)
* Quy trình làm giấy kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Bước 1: Cả nam và nữ gửi tờ khai theo mẫu và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận họ không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của họ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài cần nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Bước 3: Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức tư pháp hỏi ý kiến cả hai bên nam và nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi lại việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng với hai bên nam và nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam và nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam và nữ.
(Điều 38 Luật hộ tịch 2014)
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có giá trị từ thời điểm nào?
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hay còn được gọi là Giấy kết hôn; Giấy đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn) có giá trị kể từ ngày cấp. Giấy kết hôn có thông tin chi tiết về Người đăng ký kết hôn; Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày cả hai bên nam và nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.Quan hệ hôn nhân được thiết lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ những trường hợp sau:
- Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm thiết lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đó, ngày thiết lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, thiết lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đó, năm thiết lập quan hệ chung sống.
Vậy là sau khi đi qua quá trình làm giấy đăng ký kết hôn với những thủ tục cần thiết, bạn đã hoàn thành bước đầu tiên để bắt đầu cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Với giấy đăng ký kết hôn, tình yêu của bạn đã được công nhận và có giá trị từ thời điểm bạn ký kết. Hãy tự hào về thành quả đã đạt được và sẵn sàng hướng đến những ngày tháng mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc bên nhau.