Từ sức mạnh của ngôn ngữ đã được khám phá và khai thác sâu sắc qua các biện pháp tu từ. Những công cụ tinh tế này không chỉ làm cho văn phong trở nên linh hoạt và đa dạng, mà còn lôi cuốn và thú vị hơn bao giờ hết. Trên thực tế, các biện pháp tu từ không chỉ tạo ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ mà còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con người và thế giới xung quanh. Vậy, hôm nay chúng ta hãy khám phá cùng nhau về các biện pháp tu từ cụ thể và tác dụng của chúng, cùng với những phương pháp học văn hiệu quả để trở thành những người viết xuất sắc.

Các phương pháp sáng tạo đặc biệt

Nhằm tạo ra sức thu hút và gợi cảm trong diễn đạt, cũng như tạo ấn tượng đối với người đọc về một hình ảnh, một câu chuyện, một cảm xúc trong tác phẩm, các biện pháp tư từ là cách sử dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định.

Tác dụng của các biện pháp tư từ

So sánh

- So sánh được sử dụng để đối chiếu giữa hai hoặc nhiều sự việc, sự vật có nét tương đồng.

- Tác dụng của nó là gợi hình, gợi cảm và làm cho sự vật, sự việc trở nên thân thuộc, sinh động và dễ hình dung.

  • Ví dụ: Con đi trăm nụ ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Nhân hoá

- Nhân hoá là biện pháp tư từ sử dụng những từ ngữ để chỉ người để chỉ đồ vật, sự vật hoặc hiện tượng.

- Tác dụng của nó là làm cho đối tượng hiện ra sinh động và có hồn.

  • Ví dụ: Ông mặt trời xấu hổ núp sau những đám mây.
biện pháp tu từ là gì

Cách sử dụng các biện pháp tư từ

Ẩn dụ

- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật hoặc sự việc này bằng sự vật hoặc sự việc khác có nét tương đồng với nó.

- Tác dụng của nó là gợi những liên tưởng thú vị và sâu sắc.

  • Ví dụ: Mùi mưa đầu mùa ngọt ngào như kẹo bông gòn.
Hoán dụ

- Hoán dụ là cách gọi tên sự vật hoặc sự việc này bằng sự vật hoặc sự việc khác có quan hệ gần gũi với nó.

- Tác dụng của nó là tạo ra những liên tưởng mới lạ, độc đáo và thú vị.

  • Ví dụ: Người đầu bọc tiễn kẻ đầu xanh.
Đảo ngữ

- Đảo ngữ là cách thay đổi trật tự ngữ pháp của câu, thường là đảo chủ ngữ về cuối câu.

- Tác dụng của nó là gây ấn tượng mạnh với người đọc, làm nổi bật chủ thể và vấn đề muốn biểu đạt.

  • Ví dụ: Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc.
Nói giảm, nói tránh

- Nói giảm, nói tránh có tác dụng để biểu đạt một cách tế nhị.

- Được sử dụng để giảm bớt nỗi đau và sự mất mát, cũng như để thể hiện sự tôn trọng.

  •  Ví dụ: "Người lính này đã chết khi làm nhiệm vụ." Cách nói giảm nói tránh là "người lính này đã hy sinh khi làm nhiệm vụ." Dùng từ "hy sinh" thay cho từ "chết" thể hiện sự trang trọng hơn.
Nói quá

- Nói quá là cách phóng đại tính chất của sự vật hoặc sự việc.

- Tác dụng của nó là gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.

  • Ví dụ: Bạn Minh khỏe như voi.
Phép đối

- Phép đối là cách sử dụng những từ ngữ tương phản hoặc trái ngược nhau về nghĩa.

- Tác dụng của nó làm nổi bật chủ thể cần bàn đến, tạo nhịp điệu và nhấn mạnh.

  • Ví dụ: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ / Người khôn người đến chốn lao xao.
biện pháp tu từ là gì

Sử dụng các biện pháp tư từ

Điệp ngữ

- Điệp ngữ là sự lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ ngữ.

- Tác dụng của nó là nhấn mạnh, làm nổi bật ý nghĩa và tăng sức gợi cảm.

  • Ví dụ: Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Câu hỏi từ

- Câu hỏi từ là câu hỏi được đặt ra như một câu trần thuật mà không cần mục đích tìm câu trả lời.

- Tác dụng của nó là thể hiện cảm xúc.

  • Ví dụ: Bây giờ Mận mới hỏi Đào / Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?
Liệt kê

- Liệt kê là cách đưa ra hàng loạt cụm từ trong cùng một trường ý nghĩa.

- Tác dụng của nó là biểu đạt cụ thể, toàn diện các khía cạnh của vấn đề.

  • Ví dụ: Nhà em có rất nhiều loài hoa như hoa cúc, hoa ly, hoa đào.

So sánh

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Nhân hoá

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Ẩn dụ

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Hoán dụ

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Đảo ngữ

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Nói giảm nói tránh

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

   Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Nói quá

- Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

- Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

Trẻ em như búp trên cành

Người ta là hoa đất

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

   Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

Phương pháp học văn hiệu quả

Ngữ văn là môn thi bắt buộc trong kì thi THPT Quốc gia và là môn thi quan trọng  mà bất cứ sĩ tử nào cũng muốn vượt qua. Tuy nhiên, không ít sĩ tử phải vất vã hay thậm chí toát mồ hôi ngay khi nhận được đề văn trên tay. Nhiều em còn có tâm trạng hoang mang khi mỗi năm, đề văn lại có những cập nhật mới theo xu hướng của xã hội. 

Để có thể vượt qua kì thi áp lực phía trước, nắm chắc kiến thức và vận dụng được kiến thức là điều mà các em cần chú trọng ngay từ bây giờ. Ôn thi ngữ văn không chỉ trong khối lượng kiến thức lớp 12 mà sẽ còn có cả kiến thức lớp 11. Nắm trong tay những kỹ năng làm bài, cẩm nang ôn luyện chắc chắn và hiệu quả, việc nhận được điểm 7, 8, 9 hay 10 là điều dễ dàng. Newshop xin giới thiệu một vài tựa sách luyện thi Ngữ Văn hay dành cho các em 2k3 tham khảo:

 

BỘ ĐỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔN NGỮ VĂN

Ta không thể phủ nhận, việc các đề kiểm tra, đề đánh giá năng lực của học sinh đang có rất nhiều sự thay đổi và dần trở thành vấn đề phổ biến. Không thể quên kể đến chính là kỳ thi THPT quốc gia hằng năm. Với mong muốn mang đến cho các bạn học sinh một nguồn tài liệu hiệu quả và chất lượng để phục vụ cho việc ôn tập hướng đến những kết quả mong đợi thì công ty cổ phần Sách và Công nghệ giáo dục VN đã biên soạn và cho ra đời đầu sách Bộ Đề Đánh Giá Năng Lực Môn Ngữ Văn. Nội dung kiến thức được xây dựng bám sát với cấu trúc, kỹ năng và định hướng bộ giáo dục đưa ra nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Cũng thì thế mà đầu sách này được rất nhiều học sinh tin dùng trong các kỳ thi quan trọng cũng như trong các bài kiểm tra đánh giá định kỳ tại trường lớp. 

Sách được chia thành 2 phần chính: 

  • Phần 1: Các bộ đề đánh giá năng lực được biên soạn dựa theo ma trận bộ giáo dục đưa ra cho các mẫu đề thi tốt nghiệp THPT. Các câu hỏi và bài tập được phân bố hợp lí theo 04 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
  • Phần 2: Phần đáp án chi tiết giúp các bạn tự đánh giá lại khả năng sau mỗi lần làm bài. 

sach-ngu-van-bí-quyet-chinh-phuc-ky-thi

Trên đây là một số biện pháp tu từ phổ biến và ảnh hưởng đáng kể trong văn bản. Việc sử dụng các biện pháp này không chỉ giúp làm phong phú và sáng tạo cho văn bản, mà còn mang lại hiệu quả trong truyền đạt ý nghĩa và tác động lên độc giả. Việc áp dụng đúng các biện pháp tu từ sẽ giúp tác phẩm văn học trở nên sinh động và gần gũi với người đọc, từ đó mang lại sự thành công và nổi bật trong lĩnh vực văn chương. Vì vậy, việc nắm vững các biện pháp tu từ và ngụy trang chúng thành công sẽ là một phương pháp học văn hiệu quả cho bất kỳ ai muốn theo đuổi sự sáng tạo và mô phỏng những tài năng văn chương nổi tiếng.