Trong quá trình học và sử dụng ngôn ngữ, các biện pháp tu từ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng giao tiếp và diễn đạt ý nghĩ một cách hiệu quả. Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp từ, điệp ngữ là những biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến. Bên cạnh đó, biện pháp tu từ còn được chia thành nhiều loại khác nhau như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, phóng đại, cường điệu, và nhiều hơn nữa. Bài viết này sẽ trình bày các biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên trong văn viết và làm rõ tác dụng của chúng cũng như phương pháp học văn hiệu quả.

Tu từ nhân hóa

– Khái niệm: Là biện pháp sử dụng từ ngữ vốn dành cho con người để miêu tả các đối tượng, sự vật, con vật, cây cối,...

– Tác dụng: Làm cho các đối tượng, sự vật, con vật, cây cối trở nên gần gũi, sống động và thân thiết hơn với con người

– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người như: ngửi, chơi, sà, anh, chị,...

Ví dụ:

“ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu”

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Tu từ ẩn dụ

– Khái niệm: Ẩn dụ là phương pháp biểu đạt gọi tên một sự vật, hiện tượng bằng một sự vật, hiện tượng khác mà có nét tương đồng với nó

– Tác dụng: Tăng độ hình ảnh, sự gợi mở trong biểu đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Các sự vật dùng để ẩn dụ có mối liên hệ tương đồng với nhau

Ví dụ: Người cha mái tóc bạc/ đốt lửa cho anh nằm/ rồi Bác đi dém chăn/ từng người từng người một”

⇒ Người cha, Bác chính là: Hồ Chí Minh

Tu từ hoán dụ

– Khái niệm: Là biện pháp sử dụng từ ngữ gọi tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi

– Tác dụng: Tăng độ gợi mở và hình ảnh trong biểu đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Đọc cẩn thận khái niệm

Ví dụ:Áo nâu cùng với áo xanh/ Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”

⇒ Áo nâu đại diện cho người nông dân của vùng nông thôn, áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân của thành thị

Tu từ nói quá

– Khái niệm: Là biện pháp phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng

– Tác dụng: Làm nổi bật và tăng độ biểu cảm của sự vật, hiện tượng

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế

Ví dụ:  “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.

Tu từ nói giảm, né tránh

– Khái niệm: Là biện pháp sử dụng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển

– Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau lòng, khó chịu mạnh, tránh lời nói thô tục, thiếu lịch sự

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:

Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời”

⇒ Ở 2 câu thơ này từ “đi” đã được sử dụng thay cho từ “chết” để tránh cảm giác đau lòng mất mát cho người dân Việt Nam.

Tu từ điệp từ, điệp ngữ

– Khái niệm: Là biện pháp nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ

– Tác dụng: Tăng cường hiệu quả biểu đạt như nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu trong câu thơ, câu văn.

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, bài thơ

– Lưu ý: Phân biệt với lỗi lặp từ

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

⇒ Từ “giữ” được nhắc lại 4 lần nhằm nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ đầu tiên chúng ta tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn 6 là biện pháp so sánh. Cùng thietbiruaxegiare.net nhớ lại nhé!

Khái niệm

So sánh là việc đối chiếu một sự vật, sự việc này với một sự vật, sự việc khác có nét tương đồng, nhằm tăng cường sức hình ảnh, sức gợi cảm trong việc diễn đạt. (Nguồn: Ngữ văn 6)

Tác dụng

  • Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: giúp tạo ra hình ảnh cụ thể, sống động hơn, giúp người nghe dễ hình dung về những sự vật, sự việc đang được miêu tả.
  • Đối với việc thể hiện tư tưởng của người viết: giúp tạo ra một cách diễn đạt hàm súc, giúp người nghe hiểu rõ tư tưởng và tình cảm của người viết.
biện pháp tu từ so sánhSo sánh là một trong 6 biện pháp tu từ phổ biến trong chương trình Ngữ văn

Ví dụ

Biển giống như cô gái nhỏ 

Diễm thắm tình xanh trong tâm

Bao biển sóng biến nhòm đợi

(Trích tác phẩm Thuyền và Biển – Xuân Quỳnh)

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

  • Tình yêu Tổ quốc là đỉnh núi, bờ sông
Mỗi lúc đau lòng cảm giác tràn

Biện pháp tu từ nhân hóa

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp sử dụng từ ngữ vốn dành cho con người để miêu tả các đối tượng, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sống động, gần gũi, mang hồn hơn.

Ôn lại kiến thức và làm bài tập vận dụng: Soạn bài Nhân hóa

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Sử dụng từ ngữ gọi người để ám chỉ sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động, tính chất của người để ám chỉ hoạt động tính chất của vật:

Ví dụ:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

- Trò chuyện với vật như trò chuyện với người:

“Trâu ơi ta bảo trâu này…”

(Ca dao)

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Về biện pháp tu từ ẩn dụ, những kiến thức cơ bản mà các bạn học sinh cần biết như sau:

Khái niệm ẩn dụ là gì?

“Ẩn dụ là một biện pháp tu từ mà ở đó có sự vật và hiện tượng được nhắc đến thông qua việc gọi tên sự vật hiện tượng khác mà có các nét tương đối giống nhau. Sử dụng ẩn dụ nhằm tăng cường hiệu quả gợi hình, gợi cảm.” (Nguồn: Ngữ văn 6)

Hình thức biện pháp ẩn dụ

Biện pháp ẩn dụ có các hình thức sau đây:

  • Ẩn dụ hình thức
  • Ẩn dụ cách thức
  • Ẩn dụ phẩm chất
  • Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Ẩn dụ là một biện pháp tu từ phổ biến trong tiếng Việt. Phương pháp ẩn dụ có nhiều dạng và chức năng khác nhau. Nó có thể được dùng cùng với các biện pháp khác như so sánh hoặc nhân hóa để tăng hiệu quả biểu đạt.

biện pháp tu từ ẩn dụSử dụng biện pháp ẩn dụ giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm trong biểu đạt

Tác dụng

Trong các tác phẩm văn học, ca dao, tục ngữ, thơ văn từ xưa đến nay thường sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Ẩn dụ trở thành biện pháp tu từ phổ biến, giúp tăng sức biểu cảm trong câu văn, câu thơ. Ngoài ra, biện pháp ẩn dụ còn mang tính hình ảnh cao và có tính hàm súc, giúp người đọc, người nghe cảm thấy hấp dẫn và cuốn hút hơn.

Ví dụ

  • “Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” 

(Trích “Về thăm nhà Bác – Nguyễn Đức Mậu”)

Đốt lửa cho anh nằm” 

(Đêm nay bác không ngủ – Minh Huệ)

  • “Thuyền đi để bến đợi chờ
Tình đi nghĩa ở bao giờ quên nhau” 

(Ca dao)

Giải pháp để thay đổi văn bản theo yêu cầu:

Phương pháp bổ sung các từ ngữ, cụm từ để thêm tính cụ thể và thú vị:

Biện pháp tu từ hoán dụ là một biện pháp tu từ độc đáo và được xem là rất khó nhận biết trong những biện pháp tu từ mà ngữ pháp tiếng Việt đang sử dụng.

Ý nghĩa của biện pháp hoán dụ

“Hoán dụ là một biện pháp tu từ mà gọi tên một hiện tượng, sự vật hoặc khái niệm bằng tên của một hiện tượng, sự vật khác có một mối quan hệ gần gũi với nó, nhằm làm tăng tính gợi hình và gợi cảm trong việc diễn đạt.” (Nguồn: Ngữ văn 6)

Các dạng chính của hoán dụ

Có 4 dạng chính của hoán dụ thường được sử dụng trong thơ ca, tiểu thuyết và truyện ngắn, đó là:

  • Lấy một phần để chỉ toàn bộ
  • Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng
  • Lấy dấu hiệu của vật để chỉ vật đó
  • Lấy cái cụ thể để gọi tên cái trừu tượng

Hoán dụ được coi là biện pháp khó nhận biết nhất trong các biện pháp tu từ.

Tác dụng của biện pháp hoán dụ

Biện pháp hoán dụ có tác dụng như sau:

  • Hoán dụ giúp tăng sức gợi hình và gợi cảm trong việc diễn đạt. Trong văn học, biện pháp tu từ này được sử dụng rất phổ biến.
  • Hoán dụ được sử dụng để biểu thị mối quan hệ gần gũi và tính chất tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng để người đọc dễ dàng liên tưởng hai đối tượng mà không cần so sánh chúng với nhau.
  • Nội dung cơ sở để hình thành hoán dụ chính là quá trình liên tưởng và phát hiện ra mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật và hiện tượng. Đây chính là đặc điểm mà nhiều người thường nhầm lẫn giữa hoán dụẩn dụ, bởi cả hai biện pháp này đều sử dụng những mối liên hệ tương đồng giữa các sự vật và hiện tượng với nhau.
  • Khác với ẩn dụ, chức năng chính của biện pháp hoán dụ là giúp người đọc dễ dàng hình dung sự tương đồng của 2 sự vật và hiện tượng với đầy đủ ý nghĩa mà không cần phải suy nghĩ quá nhiều hoặc phức tạp quá mức.
  • Đây là một biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong văn học bởi nó thể hiện được nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, vừa thể hiện tính cá nhân hóa, lại được thể hiện cùng với tính cụ thể cho biểu cảm tinh tế, sâu sắc và nhiều hàm ý.

Ví dụ minh họa về biện pháp hoán dụ

Ví dụ

  • “Tay đủ công nuôi nên cả thế gian, Có đá cũng thành lợn vàng.”
  • “Trái đất vì tình yêu mà nặng nề, Vĩnh biệt thân yêu Bác Hồ.”
  • “Chiếc áo chàm đưa lời chia ly, Kết tay nhau có nói gì hôm nay.”

Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu

- Nói quá là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô và tính chất của một sự vật, hiện tượng nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng cảm xúc trong diễn đạt.

Để ôn lại kiến thức và vận dụng các bài tập, bạn có thể xem thêm: Soạn bài tập nói quá

Ví dụ:

“Độc ác thay, trúc Nam Sơn cũng không thể ghi đủ số tội.

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải cũng không thể rửa sạch hết mùi.”

(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”

(Việt Bắc - Tố Hữu)

Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

- Khái niệm: Là một biện pháp tu từ lặp đi lặp lại nhiều lần một từ, cụm từ có tác dụng tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu/đoạn văn bản.

Để tìm hiểu chi tiết về biện pháp điệp ngữ, bạn có thể xem: Soạn bài tập Điệp ngữ

Ví dụ:

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

- Có nhiều dạng điệp ngữ:

Điệp ngữ cách quãng:

Ví dụ:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Điệp ngữ nối tiếp:

Ví dụ:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

Điệp ngữ vòng tròn:

Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

Bảng tổng hợp các biện pháp tu từ

Trong tiếng Việt, có 2 loại biện pháp tu từ chính, bao gồm biện pháp tu từ từ vựng và biện pháp tu từ cú pháp. Dưới đây là chi tiết từng loại biện pháp:

Bảng tổng hợp các biện pháp tu từ từ vựng:

1. So sánh

2. Nhân hoá

3. Ẩn dụ

4. Hoán dụ

5. Điệp ngữ

6. Chơi chữ

7. Nói quá

8. Liệt kê

9. Nói giảm, nói tránh

Chi tiết cách nhận biết các biện pháp tu từ từ vựng:

Bảng tổng hợp các biện pháp tu từ cú pháp:

1. Phép đối

2. Đảo ngữ

3. Câu hỏi tu từ

Thông qua các biện pháp tu từ này, người viết có thể biểu đạt thông tin một cách cụ thể và sáng tạo hơn, tạo ra sự phong phú và độc đáo trong diễn đạt.

Hy vọng thông tin trên cung cấp ý tưởng và giúp bạn hiểu rõ hơn về các biện pháp tu từ trong văn bản này.

Phân biệt biện pháp đocký và ngụy ép

Do sự giống nhau giữa 2 biện pháp đocký và ngụy ép nên dễ gây ra sự hiểu lầm khi sử dụng, dưới đây là sự khác biệt giữa 2 biện pháp:

  • Đocký: là phương pháp sử dụng từ ngữ để miêu tả một hành động, sự vật hoặc sự việc một cách ẩn ý, không được giải thích trực tiếp nhằm tạo ra mối liên hệ về cảm xúc hoặc ý nghĩa sâu sắc mà độc giả phải tìm hiểu, suy đoán để hiểu mục đích của câu từ được nhắc đến.
  • Ngụy ép: là sử dụng từ ngữ để thay thế một từ hoặc cụm từ này bằng một từ hoặc cụm từ khác có cùng ý nghĩa. Nó giúp tránh sự lặp lại và làm cho văn bản không nhàm chán.

Tác dụng của biện pháp từ ngữ

Tác dụng của biện pháp từ ngữ là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu để sử dụng nó một cách hiệu quả nhất nhé.

Biện pháp từ ngữ được sử dụng trong các văn bản nghệ thuật, giúp cho sự vật, sự việc được độc giả hình dung một cách rõ ràng và sống động hơn. Mỗi loại biện pháp từ ngữ khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau khi sử dụng. Ví dụ, biện pháp so sánh hữu ích trong việc làm nổi bật sự vật hoặc sự việc mà người dùng muốn thể hiện, trong khi đó biện pháp từ ngữ nhân hóa lại hữu ích trong việc thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của con người một cách gần gũi hơn, hay biện pháp từ ngữ nói giảm - nói tránh lại giúp những nỗi buồn đau được cảm nhận theo một cách nhẹ nhàng hơn.

Như vậy, biện pháp từ ngữ có rất nhiều tác dụng hữu hiệu. Nếu biết tận dụng nó một cách linh hoạt thì những suy nghĩ, ý tưởng mà mình muốn truyền đạt cũng được tiếp nhận trọn vẹn và ấn tượng hơn. Cũng nhờ vậy mà dù qua nhiều năm tháng, một số tác giả vẫn để lại dấu ấn khó phai trong lòng độc giả thông qua cách mà họ đã sử dụng biện pháp từ ngữ trong văn thơ của mình.

Phương pháp học văn hiệu quả

Văn học là môn học bắt buộc trong kỳ thi THPT Quốc gia và là môn thi quan trọng mà bất kỳ thí sinh nào cũng muốn vượt qua. Tuy nhiên, không ít thí sinh phải đối mặt với khó khăn hoặc ngay cả căng thẳng khi nhận được đề văn. Nhiều người còn mang cảm giác lo lắng khi hàng năm, các đề văn được cập nhật theo xu hướng xã hội.

Để có thể vượt qua kỳ thi áp lực trước mắt, hãy nắm vững kiến thức và ứng dụng kiến thức đã học là rất quan trọng từ bây giờ. Ôn thi văn học không chỉ dựa trên kiến thức lớp 12 mà còn bao gồm cả kiến thức lớp 11. Bằng cách nắm vững những kỹ năng làm bài và sử dụng tài liệu ôn luyện hiệu quả, việc đạt được điểm 7, 8, 9 hay 10 là hoàn toàn khả thi. Newshop xin giới thiệu một số sách ôn luyện thi Văn học hay dành cho các bạn sinh viên tham khảo:

 

Bộ đề đánh giá năng lực môn Văn học

Không thể phủ nhận rằng, việc các bài kiểm tra và đánh giá năng lực của học sinh đang có sự thay đổi và trở nên phổ biến. Không thể quên kỳ thi THPT Quốc gia hàng năm. Với mong muốn mang đến cho các bạn học sinh nguồn tài liệu hiệu quả và chất lượng để ôn tập hướng tới những kết quả mong muốn, Công ty Cổ phần Sách và Công nghệ Giáo dục Việt Nam đã biên soạn và xuất bản Bộ đề Đánh giá Năng lực Môn Văn học. Nội dung kiến thức được xây dựng dựa trên cấu trúc, kỹ năng và định hướng của Bộ Giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Sách này đã nhận được sự tin tưởng của nhiều học sinh trong các kỳ thi quan trọng và bài kiểm tra định kỳ tại trường.

Sách được chia thành 2 phần chính:

  • Phần 1: Các bộ đề đánh giá năng lực được biên soạn dựa trên ma trận của Bộ Giáo dục cho các mẫu đề thi tốt nghiệp THPT. Các câu hỏi và bài tập được phân phối hợp lý theo 4 mức độ: nhận biết, hiểu, vận dụng, và vận dụng cao.
  • Phần 2: Phần đáp án chi tiết giúp bạn tự đánh giá khả năng sau mỗi lần làm bài.

Trên đây chỉ là một số biện pháp tu từ phổ biến và cơ bản trong văn nghệ. Việc nắm vững và sử dụng linh hoạt các biện pháp này sẽ giúp cho những bài văn của chúng ta thêm phần sắc nét và cuốn hút. Tuy nhiên, việc áp dụng đúng thời điểm và mục đích cũng là điều cần được lưu ý, để tránh việc biện pháp tu từ trở nên cầu kỳ hoặc thiếu hiệu quả. Bên cạnh đó, việc rèn luyện kĩ năng viết và nắm vững ngữ pháp cũng là những yếu tố quan trọng giúp chúng ta trở thành những nhà văn tài ba, với những tác phẩm sức chứa mạnh mẽ và đầy ảnh hưởng. Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã có cái nhìn tổng quan và những kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ, cũng như nhận ra tầm quan trọng của việc học văn hiệu quả. Chúc bạn thành công trong hành trình khám phá và phát triển khả năng sáng tạo của mình trong viết văn!